12 thg 9, 2017

Không tụng làm nhớp kinh

‘Asajjhāyamalā mantā, anuṭṭhānamalā gharā;
Malaṃ vaṇṇassa kosajjaṃ, pamādo rakkhato malaṃ.
Malitthiyā duccaritaṃ, maccheraṃ dadato malaṃ;
Malā ve pāpakā dhammā, asmiṃ loke paramhi ca;
Tato malā malataraṃ, avijjā paramaṃ malan ”ti.
TỪ “MALA” Ở BÀI KỆ TÓM TẮT: vẫn là danh tự = “cấu uế, vết nhơ” chứ không phải là động từ = “làm nhớp.”
 Asajjhāyamalā mantā = “Không tụng làm nhớp kinh” => “chú thuật có việc không đọc tụng là vết nhơ.” 
 anuṭṭhānamalā gharā = Không dậy làm nhớp nhà => Căn nhà có sự không đứng dậy là vết nhơ. 
 Malaṃ vaṇṇassa kosajjaṃ = Biếng nhác làm nhớp dung sắc => biếng nhác là vết nhơ của dung sắc.
 pamādo rakkhato malaṃ = Phóng dật làm nhớp phòng hộ => phóng dật là vết nhơ của người phòng hộ
 Malitthiyā duccaritaṃ = Ác hạnh nhớp mỹ nhân => ác hạnh là vết nhơ của nữ nhân
 maccheraṃ dadato malaṃ = Xan tham nhớp bố thí => bỏn xẻn là vết nhơ của người bố thí.
 Malā ve pāpakā dhammā = Các pháp ác làm nhớp => Các vết nhơ quả thật là các ác pháp. 


Via FB Bhikkhu Indacanda